Ban chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Trung ương Đoàn) ban hành Hướng dẫn số: 20-HD/TWĐTN-BTC ngày 12/07/2023 về việc "Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh".
Căn cứ Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đoàn thông qua ngày 15/12/2022, Ban Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh như sau:
1. Điều 1 (khoản 2, 3). Về kết nạp đoàn viên
1.1. Điều kiện độ tuổi và trình độ học vấn
- Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.
- Thanh niên Việt Nam có lý lịch rõ ràng là người khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch sử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch do Trung ương Đoàn ban hành.
- Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt.
1.2. Xét kết nạp đoàn viên trong một số trường hợp
- Trường hợp thanh niên có nguyện vọng vào Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức, có tín nhiệm với thanh niên, nhưng có bố mẹ, anh, chị, em ruột đang bị giam giữ, trước khi xét kết nạp phải xin ý kiến của cấp ủy đảng cùng cấp.
- Trường hợp thanh niên làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức ở nơi cư trú, có tín nhiệm với thanh niên và có nguyện vọng vào Đoàn thì chi đoàn nơi cư trú xét, đề nghị, ban chấp hành Đoàn xã, phường, thị trấn ra quyết định chuẩn y kết nạp.
1.3. Thủ tục kết nạp đoàn viên
- Thanh niên vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch của mình với chi đoàn, chi đoàn cơ sở.
- Được học Điều lệ Đoàn và trang bị những kiến thức cơ bản về Đoàn trước khi kết nạp.
- Được một đoàn viên hoặc một đảng viên (với những nơi chưa có tổ chức Đoàn) giới thiệu. Đoàn viên hoặc đảng viên giới thiệu phải là người cùng công tác, lao động hoặc học tập với người được giới thiệu ít nhất 3 tháng liên tục.
- Đối với hội viên Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam do tập thể chi hội giới thiệu.
- Đối với hội viên Hội Sinh viên Việt Nam do ban chấp hành chi hội giới thiệu.
- Đối với đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh do tập thể chi đội giới thiệu.
1.4. Quy trình công tác phát triển đoàn viên
- Bước 1: Chi đoàn, đoàn cơ sở tổ chức tuyên truyền giới thiệu về tổ chức Đoàn cho thanh niên, thông qua các loại hình tổ chức và các phương thức hoạt động của Đoàn, Hội, Đội.
- Bước 2: Chi đoàn, đoàn cơ sở xây dựng kế hoạch kết nạp đoàn viên.
- Lập danh sách thanh niên tiên tiến và đội viên trưởng thành.
- Lựa chọn đối tượng theo các tiêu chuẩn kết nạp đoàn viên.
- Phân công đoàn viên giúp đỡ, dự kiến thời gian bồi dưỡng, thời gian tổ chức kết nạp.
c. Bước 3: Chi đoàn, đoàn cơ sở bồi dưỡng giáo dục, rèn luyện thanh, thiếu niên vào Đoàn.
- Mở lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đoàn, lựa chọn những thanh niên có đủ tiêu chuẩn xét kết nạp (nơi có điều kiện có thể cấp giấy chứng nhận đã học qua lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đoàn cho thanh, thiếu niên).
- Ở những nơi không có điều kiện mở lớp tập trung thì có hình phù hợp để thanh niên học tập thức, nghiên cứu sau đó kiểm
d. Bước 4: Tiến hành các thủ tục và tổ chức kết nạp đoàn viên mới.
- Chi đoàn hướng dẫn thanh niên tự khai lý lịch và viết đơn (theo mẫu sổ đoàn viên).
- Hội nghị chi đoàn xét, báo cáo lên ban chấp hành đoàn cấp trên.
- Ban chấp hành đoàn cấp trên ra quyết định chuẩn y kết nạp.
- Chi đoàn tổ chức kết nạp đoàn viên mới, trao Huy hiệu Đoàn, Thẻ đoàn viên.
- Hoàn chỉnh hồ sơ để quản lý đoàn viên, tiếp tục bồi dưỡng tạo điều kiện để đoàn viên mới rèn luyện.
- Đối với những nơi không có chi đoàn, ban chấp hành đoàn cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở thực hiện quy trình công tác phát triển đoàn viên và quyết định kết nạp đoàn viên.
2. Điều 3.
2.1. Điều 3 (khoản 2). Quyền của đoàn viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn.
a. Quyền ứng cử
- Đoàn viên có quyền ứng cử để bầu vào ban chấp hành các cấp của Đoàn, dù đoàn viên đó là đại biểu hay không là đại biểu của đại hội.
- Đoàn viên không phải là đại biểu của đại hội, ứng cử vào ban chấp hành Đoàn từ cấp huyện và tương đương trở lên phải gửi đơn xin ứng cử, sơ yếu lý lịch và nhận xét của ban chấp hành Đoàn cấp cơ sở nơi đoàn viên đang sinh hoạt đến ban chấp hành Đoàn cấp triệu tập đại hội chậm nhất 15 ngày trước khi khai mạc đại hội.
- Trường hợp đoàn viên đang sinh hoạt tại địa phương (đơn vị) này được tín nhiệm giới thiệu để bầu vào cơ quan lãnh đạo của đoàn ở địa phương (đơn vị) khác thì phải chuyển sinh hoạt đoàn về nơi đó trước khi thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự ứng cử (trừ trường hợp được chỉ định).
- Ví dụ: Đoàn viên sinh hoạt tại xã A nhưng được tín nhiệm giới thiệu để bầu tham gia cơ quan lãnh đạo đoàn của xã B thì đoàn viên đó phải chuyển sinh hoạt đoàn về xã B trước khi thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự ứng cử.
- Tại đại hội đoàn viên, mọi đoàn viên đều có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên, trường hợp đoàn viên không có mặt tại đại hội có thể ứng cử bằng đơn.
- Đại biểu chính thức của đại hội đại biểu, hội nghị đại biểu có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu hoặc hội nghị đại biểu Đoàn cấp trên.
b. Quyền đề cử
- Tại đại hội đoàn viên, tất cả đoàn viên đều có quyền đề cử đoàn viên để bầu vào ban chấp hành và bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.
- Tại đại hội đại biểu, các đại biểu chính thức đều có quyền đề cử những đoàn viên là đại biểu và những đoàn viên không là đại biểu để bầu vào ban chấp hành (trường hợp đề cử cán bộ đoàn ngoài tuổi đoàn viên thì phải là đại biểu chính thức của đại hội) hoặc đề cử đại biểu chính thức vào danh sách bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.
- Trường hợp bầu trực tiếp bí thư tại đại hội thì đại biểu chính thức có quyền:
- Đề cử ủy viên ban chấp hành để bầu làm bí thư (theo cách bầu thứ nhất tại mục 7.4, Điều 8 của Hướng dẫn này).
- Đề cử đoàn viên là đại biểu hoặc không là đại biểu để bầu làm bí thư (theo cách bầu thứ hai tại mục 7.4, Điều 8 của Hướng dẫn này).
- Các ủy viên ban chấp hành có quyền đề cử ủy viên ban chấp hành để bầu vào ban thường vụ (những nơi không có ban thường vụ thì đề cử để bầu bí thư, phó bí thư), đề cử ủy viên ban thường vụ để bầu làm bí thư, phó bí thư.
- Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội có trách nhiệm báo cáo với đại hội về công tác chuẩn bị nhân sự ban chấp hành khóa mới, được quyền giới thiệu danh sách để bầu vào ban chấp hành đoàn khóa mới và đoàn đại biểu dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.
- Khi đề cử người vào danh sách bầu cử, người đề cử phải cung cấp trích ngang lý lịch của người được đề cử cho đại hội, hội nghị.
- Việc cho rút tên hay không cho rút tên khỏi danh sách bầu cử do Đại hội (hội nghị) quyết định bằng hình thức biểu quyết (giơ tay hoặc phiếu biểu quyết).
c. Quyền bầu cử
Đại biểu chính thức đủ tư cách có quyền bầu cử trong đại hội, hội nghị.
2.2. Điều 3 (khoản 3). Tham gia hoạt động Đoàn tại nơi cư trú.
- Đoàn viên có quyền tham gia hoạt động Đoàn tại nơi cư trú và báo cáo với chi đoàn nơi đang học tập, lao động, công tác.
- Chi đoàn, đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện để đoàn viên tham gia hoạt động đoàn tại nơi cư trú. Chi đoàn nơi cư trú có trách nhiệm nhận xét về việc tham gia hoạt động nơi cư trú của đoàn viên khi đoàn viên có yêu cầu. Nhận xét phải có xác nhận của Đoàn cơ sở.
- Khi tham gia hoạt động đoàn tại nơi cư trú, đoàn viên được tham dự và đóng góp ý kiến tại các buổi sinh hoạt định kỳ của chi đoàn (nếu được ban chấp hành chi đoàn mời dự) nhưng không được tham gia biểu quyết các vấn đề của chi đoàn. Trường hợp cần thiết về công tác cán bộ, nếu có tín nhiệm để bầu vào cơ quan lãnh đạo thì phải chuyển hồ sơ đoàn viên về nơi cư trú trước khi thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự ứng cử. Đoàn viên hoạt động đoàn tại nơi cư trú ứng cử (hoặc được giới thiệu ứng cử) vào ban chấp hành đoàn xã, phường, thị trấn phải được sự đồng ý của cấp ủy đảng xã, phường, thị trấn, đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp đoàn viên là đảng viên phải được sự đồng ý của chi bộ nơi học tập, lao động, công tác.
3. Điều 4.
3.1. Điều 4 (khoản 3). Việc xóa tên trong danh sách đoàn viên
- Chi đoàn xem xét quyết định xóa tên đoàn viên và báo cáo lên đoàn cấp trên trực tiếp đối với trường hợp đoàn viên không tham gia sinh hoạt đoàn hoặc không đóng đoàn phí ba tháng trong một năm mà không có lý do chính đáng.
- Trường hợp đoàn viên thường xuyên đi học tập, lao động, công tác ở xa không quá 1 năm, trong thời gian đó đoàn viên có báo cáo với ban chấp hành chi đoàn và sau mỗi đợt đi về vẫn tham gia sinh hoạt, đóng đoàn phí đầy đủ và có những đóng góp cho hoạt động của chi đoàn thì không coi là bỏ sinh hoạt và không xóa tên trong danh sách đoàn viên.
3.2. Điều 4 (khoản 4). Về đoàn viên danh dự
- Đối tượng xét kết nạp: Những người đã trưởng thành đoàn có tâm huyết, có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu niên và xã hội, đồng ý làm đoàn viên danh dự.
- Quy trình, thủ tục và thẩm quyền xét kết nạp: Trong quá trình công tác, hoạt động, tổ chức cơ sở đoàn nhận thấy có những người đủ tiêu chuẩn và sẵn sàng làm đoàn viên danh dự thì báo cáo ban thường vụ huyện đoàn và tương đương xem xét quyết định. Đoàn cơ sở tổ chức lễ kết nạp đoàn viên danh dự trang trọng, có tính tôn vinh người được kết nạp và giáo dục đối với đoàn viên, thanh thiếu nhi.
- Quyền và nghĩa vụ của đoàn viên danh dự:
- Được tham dự một số sinh hoạt và hoạt động của Đoàn.
- Được tham gia thảo luận, hoạt động và đề xuất ý kiến về các công việc của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi và xã hội.
- Các trường hợp thôi là đoàn viên danh dự:
- Đoàn viên danh dự có đề nghị xin thôi là đoàn viên danh dự thì ban thường vụ đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi đoàn viên danh dự sinh sống, học tập, công tác ra thông báo cho thôi là đoàn viên danh dự.
- Đoàn viên danh dự vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức có ảnh hưởng đến uy tín của Đoàn thì ban thường vụ đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi người đó sinh sống, học tập, công tác quyết định xóa tên đoàn viên danh dự.
3.3. Điều 4 (khoản 5). Về công tác quản lý đoàn viên
a. Hồ sơ và quản lý đoàn viên
- Mỗi đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh đều có Sổ đoàn viên, Huy hiệu Đoàn và Thẻ đoàn viên. Sổ đoàn viên, thẻ đoàn viên điện tử trên phần mềm quản lý đoàn viên có giá trị tương đương bản giấy trong trường hợp cần đối chiếu, xác nhận.
- Hồ sơ đoàn viên: là Sổ đoàn viên theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành. Sổ đoàn viên do Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở quản lý. Đối với các trường tương đương cấp huyện trong khối trường học, hồ sơ đoàn viên do Đoàn trường quản lý.
- Quản lý đoàn viên:
+ Ban chấp hành chi đoàn phải có Sổ chi đoàn theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành.
Ban chấp hành đoàn cơ sở có sổ danh sách đoàn viên, theo dõi kết nạp đoàn viên và trao Thẻ đoàn viên; sổ giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đoàn.
Hằng năm, ban chấp hành chi đoàn có trách nhiệm ghi nhận xét ưu, khuyết điểm, khen thưởng, kỷ luật và kết quả phân loại đoàn viên vào sổ của từng đoàn viên.
Chi đoàn, đoàn cơ sở hàng quý; đoàn cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương 06 tháng, 01 năm có trách nhiệm báo cáo đầy đủ tình hình công tác đoàn viên của đơn vị mình đối với đoàn cấp trên trực tiếp.
Đoàn viên phải có sổ đoàn viên để lưu kết quả đánh giá, nhận xét, phân loại đoàn viên hằng năm. Khuyến khích các cơ sở Đoàn ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện các nghiệp vụ trong công tác quản lý đoàn viên.
b. Sử dụng Huy hiệu Đoàn
- Cán bộ, đoàn viên đeo Huy hiệu Đoàn vào các ngày lễ của Đoàn, lễ kết nạp đoàn viên và các sinh hoạt, hội họp của Đoàn.
- Khuyến khích đoàn viên đeo Huy hiệu Đoàn trong giờ làm việc, trong giờ học.
c. Thẻ đoàn viên
- Thẻ đoàn viên có giá trị chứng nhận tư cách đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn thống nhất phát hành.
- Đoàn viên được cấp Thẻ đoàn viên trong lễ kết nạp hoặc chậm nhất không quá 1 tháng kể từ ngày được kết nạp vào Đoàn. Việc cấp Thẻ đoàn viên do ban thường vụ đoàn cấp huyện quyết định.
- Thẻ đoàn viên được dùng để đăng ký tham gia sinh hoạt đoàn tạm thời và xuất trình khi cần.
- Đoàn viên không được cho người khác mượn Thẻ đoàn viên; khi trưởng thành đoàn, đoàn viên được giữ lại Thẻ đoàn viên.
- Đoàn viên bị kỷ luật khai trừ thì bị thu hồi Thẻ đoàn viên; đoàn viên sử dụng Thẻ đoàn viên sai mục đích thì tùy mức độ bị xem xét xử lý kỷ luật. Ban chấp hành chi đoàn, ban thường vụ đoàn cơ sở có trách nhiệm thu hồi Thẻ đoàn viên và nộp cho đoàn cấp huyện quản lý.
- Trung ương Đoàn quản lý số lượng và số hiệu thẻ đoàn viên trên toàn quốc. Các cấp bộ đoàn quản lý số lượng và số hiệu thẻ đoàn viên của địa phương, đơn vị.
d. Việc khôi phục hồ sơ đoàn viên, Thẻ đoàn viên khi thất lạc
- Trường hợp thất lạc Thẻ đoàn viên nhưng còn Sổ đoàn viên: Trường hợp thất lạc Thẻ đoàn viên nhưng còn Sổ đoàn viên thì đoàn viên làm đơn gửi ban chấp hành chi đoàn để đề nghị đoàn cơ sở tiến hành thủ tục cấp lại Thẻ đoàn viên. Trên cơ sở đề nghị của chi đoàn, ban chấp hành Đoàn cơ sở xem xét đề nghị ban thường vụ Đoàn cấp huyện cấp lại Thẻ cho đoàn viên.
- Trường hợp thất lạc Sổ đoàn viên nhưng còn Thẻ đoàn viên:
Trong trường hợp này, đoàn viên chỉ được cấp lại Sổ đoàn viên mới khi vẫn tham gia sinh hoạt liên tục trong quá trình thất lạc Sổ đoàn viên và được ban chấp hành chi đoàn chứng nhận đến thời điểm đề nghị được cấp lại Sổ.
Quy trình, thủ tục đề nghị cấp lại Sổ đoàn viên: Đoàn viên làm đơn đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên gửi ban chấp hành chi đoàn để đề nghị ban chấp hành đoàn cơ sở xem xét cấp lại Sổ đoàn viên. Trong trường hợp đoàn viên chuyển đến đơn vị lao động, học tập, công tác nhưng bị thất lạc Sổ đoàn viên mà hiện tại vẫn đang sinh hoạt đoàn đầy đủ thì khi đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên mới phải có xác nhận tư cách đoàn viên của Đoàn cơ sở nơi sinh hoạt trước khi mất Sổ đoàn viên (trong thời gian không quá 03 tháng tính đến ngày đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên). Sổ đoàn viên cấp lại được Đoàn cơ sở đóng dấu xác nhận “Sổ cấp lại” vào thời điểm cấp lại sổ. Nếu là chi đoàn cơ sở thì trực tiếp thực hiện quy trình, thủ tục đối với đoàn viên bị thất lạc Sổ đoàn viên.
- Trường hợp thất lạc Thẻ đoàn viên và Sổ đoàn viên nhưng còn quyết định (nghị quyết) chuẩn y kết nạp đoàn viên thì đoàn viên làm đơn gửi ban chấp hành chi đoàn để đề nghị cấp lại Sổ đoàn viên và để đoàn cơ sở tổng hợp, trình ban thường vụ đoàn cấp huyện cấp lại Thẻ đoàn viên theo quy định.
- Trường hợp khác: Đối với các trường hợp bị thất lạc hồ sơ đoàn viên nếu không đảm bảo điều kiện để khôi phục lại thì bồi dưỡng, xét kết nạp đoàn viên như Điều 1, Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
đ. Chuyển sinh hoạt đoàn ra nước ngoài, từ nước ngoài về nước:
- Nguyên tắc:
Đoàn viên khi thay đổi nơi cư trú, đơn vị công tác, học tập phải chuyển sinh hoạt đoàn.
Chi đoàn, đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở có trách nhiệm chuyển sinh hoạt Đoàn cho đoàn viên.
- Quy trình chuyển sinh hoạt đoàn:
Đoàn viên khi chuyển sinh hoạt đoàn thì đề nghị ban chấp hành chi đoàn (hoặc chi đoàn cơ sở) nơi đang sinh hoạt để được chuyển sinh hoạt.
Trách nhiệm của ban chấp hành chi đoàn:
Nhận xét đoàn viên vào Sổ đoàn viên và thu đoàn phí đến thời điểm chuyển sinh hoạt đoàn (trường hợp đoàn viên sinh hoạt tại chi đoàn cơ sở thì ban chấp hành chi đoàn cơ sở nhận xét, thu đoàn phí và trực tiếp tiến hành thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn cho đoàn viên).
Giới thiệu đoàn viên đến đoàn cơ sở để làm tiếp thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn. Tiếp nhận đoàn viên do đoàn cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở giới thiệu đến sinh hoạt.
- Trách nhiệm của ban chấp hành chi đoàn:
Trường hợp đoàn viên chuyển sinh hoạt trong cùng một đoàn cơ sở thì ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn mới.
Trường hợp đoàn viên chuyển sinh hoạt sang đoàn cơ sở khác thì ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đến ban chấp hành đoàn cơ sở mới.
Khi tiếp nhận đoàn viên từ nơi khác giới thiệu đến, ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn trực thuộc.
- Một số trường hợp khác:
Đoàn viên là bộ đội xuất ngũ, chuyển ngành, là học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp các trường đang trong thời gian chờ để chuyển lĩnh vực công tác, học tập, lao động mới nếu thời gian chờ từ 03 tháng trở lên thì phải chuyển sinh hoạt về cơ sở đoàn nơi đoàn viên cư trú.
Chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời:
Đoàn viên đi học tập, lao động, công tác, đoàn viên là học sinh, sinh viên trong thời gian nghỉ hè, đi thực tập, thực tế với thời gian không quá 03 tháng thì chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời đến cơ sở đoàn nơi học tập, lao động, công tác hoặc nơi cư trú mới. Đoàn cơ sở (chi đoàn cơ sở) có trách nhiệm làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận đoàn viên chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời.
Việc chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời có thể thực hiện bằng thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn quy định.
Trong thời gian sinh hoạt tạm thời, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trừ quyền ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đoàn nơi đang sinh hoạt tạm thời.
Đoàn viên chuyển đến những nơi chưa có tổ chức Đoàn vẫn phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn như đã quy định. Khi đến nơi mới, xuất trình hồ sơ và báo cáo với tổ chức Đảng, khi chuyển công tác đi nơi khác đề nghị tổ chức Đảng nhận xét ưu, khuyết điểm và giới thiệu về ban chấp hành đoàn cơ sở nơi tiếp nhận đoàn viên. Trường hợp nơi đoàn viên lao động, học tập, công tác không có tổ chức Đảng, Đoàn thì đoàn viên đó phải sinh hoạt Đoàn ở nơi cư trú.
Trường hợp do thất lạc hồ sơ đoàn viên thì thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn phải có bản tường trình và xác nhận của cơ sở đoàn nơi chuyển đi, được làm lại hồ sơ tại nơi chuyển đến. Trường hợp còn thẻ đoàn viên hoặc những văn bản xác nhận là đoàn viên, đảm bảo các quy định của Điều lệ Đoàn thì làm lại sổ đoàn viên tại nơi chuyển đến (theo mục 3.3, Điều 4, Khoản 5, điểm d của Hướng dẫn này). Các trường hợp khác thì bồi dưỡng, xét kết nạp đoàn viên như Điều 1, Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
e. Chuyển sinh hoạt đoàn
- Chuyển sinh hoạt Đoàn ra nước ngoài
Đoàn viên ra nước ngoài công tác, lao đôṇg học tập thời gian từ trên 3 tháng đến 12 tháng thì chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời. Trước khi ra nước ngoài, đoàn viên báo cáo chi đoàn, đoàn cơ sở nơi đang sinh hoạt. Sau khi kiểm tra quyết định của cấp có thẩm quyền cho đoàn viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập, đoàn cơ sở nơi trực tiếp quản lý đoàn viên cấp “Giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt Đoàn ra ngoài nước” cho đoàn viên (theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành). Khi ra nước ngoài, đoàn viên mang theo giấy chuyển sinh hoạt đoàn để đăng ký tham gia sinh hoạt với tổ chức Đoàn nơi đến. Nếu nơi đến chưa có tổ chức Đoàn thì đăng ký danh sách với tổ chức Đảng để được theo dõi, giúp đỡ và xác nhận thời gian tham gia hoạt động tại nước ngoài (hồ sơ đoàn viên lưu tại Đoàn cơ sở trong nước).
Đoàn viên ra nước ngoài từ 1 năm trở lên thì làm thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn. Ban chấp hành chi đoàn nơi đoàn viên đang sinh hoạt ghi nhận xét vào sổ đoàn viên, thu đoàn phí đến thời điểm chuyển sinh hoạt đoàn và giới thiệu lên Đoàn cơ sở (trường hợp đoàn viên sinh hoạt tại chi đoàn cơ sở thì ban chấp hành chi đoàn cơ sở nhận xét, thu đoàn phí và trực tiếp tiến hành thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn cho đoàn viên). Trên cơ sở đó, Ban chấp hành Đoàn cơ sở (chi đoàn cơ sở) viết “Giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt Đoàn ra ngoài nước” (theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành) và giới thiệu đoàn viên đến Đoàn cấp cơ sở nơi đoàn viên đến lao động, học tập, công tác (hồ sơ đoàn viên lưu tại Đoàn cơ sở trong nước). Đoàn cơ sở tiếp nhận và giới thiệu đoàn viên về tham gia sinh hoạt tại một chi đoàn phù hợp. Trường hợp cấp ủy tiếp nhận đoàn viên thì phân công đảng viên trong chi bộ Đảng tại cơ sở phụ trách, quản lý đoàn viên trong thời gian ở nước ngoài, đồng thời báo cáo với cấp ủy Đảng cấp trên về việc tiếp nhận đoàn viên.
Trường hợp nơi đoàn viên lao động, học tập,̣ công tác chưa có tổ chức Đoàn và chưa có tổ chức Đảng thì đoàn viên được miễn chuyển sinh hoạt Đoàn. Đoàn viên phải đảm bảo có sự liên hệ ̣với tổ chức đoàn nơi sinh hoạt ở Việt Nam.
- Chuyển sinh hoạt Đoàn từ nước ngoài về Việt Nam
Trước khi đoàn viên trở về Việt Nam, tổ chức Đoàn hoặc cấp ủy (lãnh đạo đơn vị) xác nhận thời gian sinh hoạt tạm thời hoặc thời gian tham gia hoạt động Đoàn tại nước ngoài. Khi đoàn viên về Việt Nam, báo cáo chi đoàn (gửi kèm theo bản nhận xét về quá trình tham gia sinh hoạt đoàn ở nước ngoài cho chi đoàn). Ban chấp hành chi đoàn tiếp nhận bản nhận xét và báo cáo Đoàn cấp trên trực tiếp về việc tiếp nhận đoàn viên.
Đối với những nơi chưa có tổ chức Đoàn nhưng có tổ chức Đảng ở ngoài nước thì trước khi về nước đoàn viên đề nghị tổ chức Đảng xác nhận thời gian sinh hoạt hoặc tham gia hoạt động tại nước ngoài, khi về Viêt Nam báo cáo đoàn cơ sở và gửi kèm theo bản nhận xét về quá trình tham gia sinh hoạt, hoạt động ở nước ngoài (nếu có) và đề nghi đoàn cơ sở chuyển sinh hoạt đoàn về chi đoàn, nộp đoàn phí theo quy định trong thời gian hoạt động, công tác ở nước ngoài. Ban chấp hành Đoàn cơ sở tổ chức tiếp nhận và chuyển đoàn viên về chi đoàn phù hợp.
Trường hợp đoàn viên được miễn chuyển sinh hoạt đoàn: khi về nước có báo cáo quá trình hoạt động ở nước ngoài, nếu đảm bảo điều kiện theo quy định thì tổ chức cơ sở Đoàn thực hiện việc tiếp nhận sinh hoạt đoàn cho đoàn viên theo quy định.
f. Về quản lý đoàn viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định
Đoàn viên lao động ở xa, thời gian không ổn định là những đoàn viên rời khỏi địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đến địa phương khác để lao động với việc làm và thời gian không ổn định, không có điều kiện sinh hoạt Đoàn thường xuyên nơi cư trú.
- Trách nhiệm của đoàn viên:
Trước mỗi đợt đi lao động ở xa phải báo cáo với ban chấp hành chi đoàn về địa chỉ nơi đến để chi đoàn, đoàn cơ sở hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời và giúp đỡ.
- Khi đến nơi lao động, đoàn viên liên hệ với chi đoàn, đoàn cơ sở nơi đến để đăng ký tham gia sinh hoạt đoàn; được dùng thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt đoàn để sinh hoạt tạm thời
- Trách nhiệm của cơ sở đoàn nơi đoàn viên đi:
Chi đoàn lập sổ theo dõi danh sách đoàn viên kèm theo địa chỉ nơi đến của số đoàn viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định và báo cáo cho đoàn cơ sở để theo dõi. Đoàn cơ sở chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời cho đoàn viên bằng giấy chuyển sinh hoạt hoặc hướng dẫn đoàn viên dùng thẻ đoàn viên để đăng ký sinh hoạt tạm thời.
- Trách nhiệm của cơ sở đoàn nơi đoàn viên đến:
Đoàn cơ sở tiếp nhận thủ tục sinh hoạt tạm thời và giới thiệu đoàn viên về các chi đoàn.
Những địa bàn tập trung đông đoàn viên là lao động tự do và đã có đăng ký tạm trú thì đoàn cơ sở ở nơi đó có thể thành lập các chi đoàn trực thuộc để tổ chức các hoạt động.
4. Điều 5 (khoản 2). Số lượng ủy viên ban chấp hành đoàn các cấp
4.1. Chi đoàn
- Có dưới 09 đoàn viên: có bí thư, nếu cần thiết thì có thể có 01 phó bí thư.
- Có từ 09 đoàn viên trở lên: ban chấp hành có từ 03 đến 05 ủy viên, trong đó có bí thư và phó bí thư.
4.2. Đoàn cơ sở
Ban chấp hành có từ 05 đến 15 ủy viên. Nếu ban chấp hành có dưới 09 ủy viên thì có bí thư và 01 phó bí thư; có từ 09 ủy viên trở lên thì bầu ban thường vụ gồm bí thư, phó bí thư và các ủy viên ban thường vụ; trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp ban chấp hành có thể bầu 02 phó bí thư.
4.3. Đoàn cấp huyện:
- Ban chấp hành có từ 15 đến 29 ủy viên; ban thường vụ có từ 05 đến 09 ủy viên. Trong ban thường vụ có bí thư và từ 01 đến 02 phó bí thư, trường hợp đặc biệt có thể có 03 phó bí thư do ban chấp hành quyết định sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp. Nếu số lượng Phó Bí thư chuyên trách theo quy định của Đảng ít hơn số lượng cho phép tại hướng dẫn này, đoàn cấp huyện có thể bổ sung các Phó Bí thư kiêm nhiệm để đảm bảo yêu cầu điều hành, chỉ đạo, lãnh đạo công tác. Việc bổ sung các Phó Bí thư kiêm nhiệm phải có sự thống nhất của cấp ủy cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp.
- Chức danh Phó Bí thư kiêm nhiệm đáp ứng tiêu chuẩn của chức danh Phó Bí thư cấp đó theo Quy chế cán bộ Đoàn; các quy định của địa phương, đơn vị về tiêu chuẩn chức danh và được Đề án Đại hội Đoàn của cấp đó thông qua. Chức danh Phó Bí thư kiêm nhiệm không có hệ số chức vụ lãnh đạo quản lý. Tuỳ vào tình hình của đơn vị, Ban Chấp hành quyết định hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ kinh phí tham gia công tác đối với Phó Bí thư đoàn kiêm nhiệm từ nguồn hợp pháp (nếu có).
4.4. Đoàn cấp tỉnh:
Ban chấp hành có từ 21 đến 41 ủy viên; ban thường vụ có từ 07 đến 13 ủy viên và không quá 3 phó bí thư.
- Đoàn khối các Cơ quan Trung ương, Đoàn khối Doanh nghiệp Trung ương: Ban Chấp hành có từ 21 đến 45 Ủy viên; Ban Thường vụ có từ 07 đến 15 Ủy viên và không quá 03 Phó Bí thư.
- Tỉnh đoàn Thanh Hóa, Tỉnh đoàn Nghệ An được phép bầu không quá 53 ủy viên ban chấp hành, 17 ủy viên ban thường vụ và 04 phó bí thư. Thành đoàn Hà Nội, Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh được phép bầu không quá 59 ủy viên ban chấp hành, 19 ủy viên ban thường vụ và 04 phó bí thư.
- Trường hợp đặc biệt do ban thường vụ Trung ương Đoàn quyết định.
5. Điều 6.
5.1. Điều 6 (khoản 2): thành lập, chuyển giao, tiếp nhận, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức đoàn; thay đổi cấp bộ đoàn (nâng cấp, hạ cấp)
a. Thành lập tổ chức Đoàn
- Thẩm quyền: việc thành lập tổ chức đoàn do đoàn cấp trên trực tiếp quyết định sau khi hiệp y thống nhất chủ trương với cấp uỷ cùng cấp (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ). Riêng đối với việc thành lập đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở và đoàn bộ phận, thực hiện theo quy định tại mục 5.2, Điều 6, Khoản 2, điểm a của Hướng dẫn này.
- Quy trình, thủ tục
- Cấp ủy đảng (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp ủy) gửi hồ sơ đến tổ chức đoàn có thẩm quyền thành lập, gồm:
- Văn bản đề nghị thành lập tổ chức đoàn tại đơn vị. Đề án thành lập tổ chức đoàn.
- Dự thảo phương hướng hoạt động của tổ chức Đoàn trong thời gian lâm thời.
- Danh sách trích ngang ban chấp hành lâm thời dự kiến chỉ định hoặc danh sách ban chấp hành hiện tại (áp dụng đối với tổ chức đoàn vẫn đảm bảo số lượng ban chấp hành khi nâng cấp hoặc hạ cấp).
- Lý lịch theo mẫu quy định (bản gốc có dán ảnh mới nhất và có xác nhận của cấp ủy đảng hoặc lãnh đạo đơn vị đối với những nơi chưa có cấp uỷ) đối với các chức danh ủy viên ban thường vụ, Phó Bí thư, Bí thư
Danh sách đoàn viên:
Tổ chức đoàn có thẩm quyền tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; làm việc với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị (có biên bản làm việc).
Tổ chức đoàn có thẩm quyền ra Quyết định thành lập; phối hợp với cấp ủy, lãnh đạo đơn vị tổ chức lễ công bố quyết định thành lập tổ chức đoàn.
Sau khi tổ chức đoàn được thành lập, đơn vị ra quyết định thành lập có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức đoàn mới thành lập thực hiện hồ sơ đề nghị cấp con dấu theo quy định.
- Văn bản đề nghị thành lập tổ chức đoàn tại đơn vị. Đề án thành lập tổ chức đoàn.
- Cấp ủy đảng (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp ủy) gửi hồ sơ đến tổ chức đoàn có thẩm quyền thành lập, gồm:
Lưu ý: Trong trường hợp đoàn cấp trên có chủ trương thành lập đoàn cấp dưới thì chủ động làm việc cấp uỷ cấp dưới (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ) để thống nhất chủ trương thành lập tổ chức đoàn.
b. Chuyển giao và tiếp nhận tổ chức đoàn:
- Các trường hợp chuyển giao và tiếp nhận tổ chức đoàn:
Chuyển giao và tiếp nhận một tổ chức đoàn được tiến hành khi có sự thay đổi địa giới hành chính, cơ cấu tổ chức, cơ cấu ngành,v.v...
Đơn vị có tổ chức đoàn chuyển đến nơi mới không tiếp tục nằm trong sự quản lý lãnh đạo của địa phương hay cơ quan quản lý cũ.
Trường hợp một bộ phận đoàn viên của tổ chức đoàn ở quá xa trung tâm điều hành và quản lý gây nhiều khó khăn trong chỉ đạo và sinh hoạt đoàn thì có thể chuyển giao bộ phận đó về với tổ chức đoàn theo khu vực hành chính nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở sau khi xin ý kiến của đoàn cấp trên trực tiếp.
- Cấp chuyển giao, tiếp nhận:
Ban thường vụ đoàn cơ sở chuyển giao, tiếp nhận chi đoàn.
Ban thường vụ đoàn cấp huyện chuyển giao, tiếp nhận đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở.
Ban thường vụ đoàn cấp tỉnh chuyển giao, tiếp nhận đoàn cấp huyện.
Trường hợp cấp bộ đoàn chuyển giao hoặc tiếp nhận không ngang cấp với tổ chức đoàn được chuyển giao, tiếp nhận (đoàn cấp huyện về trực thuộc đoàn cơ sở, đoàn cơ sở về trực thuộc chi đoàn…) thì ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp của các đơn vị chuyển giao, tiếp nhận trên cơ sở làm việc với tổ chức đoàn và cấp ủy các đơn vị để thống nhất quyết định chuyển giao, tiếp nhận tổ chức Đoàn.
- Thủ tục chuyển giao và tiếp nhận:
Công văn đề nghị của tổ chức đoàn chuyển đi gửi đoàn cấp trên trực tiếp và cấp bộ đoàn tiếp nhận.
Công văn của cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp có tổ chức Đoàn chuyển đi gửi cấp bộ đoàn tiếp nhận.
Danh sách ban chấp hành đoàn, ủy ban kiểm tra, cán bộ đoàn chuyên trách (nếu có); bảng thống kê số lượng, chất lượng đoàn viên, đội ngũ cán bộ đoàn và tổ chức đoàn của đơn vị chuyển đi.
Quyết định của cấp bộ đoàn có trách nhiệm tiếp nhận.
- Nội dung chuyển giao và tiếp nhận:
Tình hình tư tưởng của cán bộ, đoàn viên, thanh niên.
Công tác tổ chức, cán bộ.
Những nhiệm vụ công tác đang tiến hành cần tiếp tục giải quyết.
Các loại văn bản, sổ sách đoàn vụ và tài chính, tài sản.
c. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức Đoàn:
- Chia tách tổ chức đoàn trong các trường hợp:
Có sự chia tách đơn vị hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, v.v… thành các đơn vị (như chia tách một tỉnh, huyện, xã thành nhiều tỉnh, huyện, xã; chia tách một bộ, sở thành nhiều bộ, sở; v.v…) theo đó, tổ chức Đoàn thuộc các đơn vị này cũng chia tách thành hai hay nhiều tổ chức Đoàn.
- Sáp nhập, hợp nhất tổ chức đoàn trong các trường hợp:
Có sự sáp nhập hoặc hợp nhất đơn vị hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, v.v… thành một tổ chức đoàn (như sáp nhập hoặc hợp nhất hai hay nhiều tỉnh, huyện, xã thành một tỉnh, huyện, xã; sáp nhập hai hay nhiều bộ, sở thành một bộ, sở; v.v…) theo đó, tổ chức đoàn thuộc các đơn vị này cũng sáp nhập, hợp nhất thành một tổ chức Đoàn.
Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức đoàn có thể diễn ra đồng thời trong trường hợp chia tách các bộ phận của hai hay nhiều đơn vị hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học v.v... để sáp nhập hoặc hợp nhất các bộ phận đó lại thành một đơn vị (như tách một hay nhiều huyện của hai hay nhiều tỉnh để thành lập tỉnh mới) theo đó tổ chức đoàn của những đơn vị này cũng được chia tách để sáp nhập hoặc hợp nhất thành một tổ chức đoàn mới.
- Thẩm quyền quyết định chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức đoàn
Chia tách: Ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định chia tách tổ chức đoàn. Sau khi thống nhất với cấp ủy đảng (nếu có) của đơn vị chia tách, ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư lâm thời của các tổ chức đoàn mới chia tách.
- Sáp nhập, hợp nhất: Ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định sáp nhập, hợp nhất tổ chức đoàn. Sau khi thống nhất với cấp ủy đảng (nếu có) của đơn vị mới sáp nhập, ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư lâm thời của tổ chức đoàn mới sáp nhập.
- Hồ sơ chia tách, sáp nhập gồm:
Văn bản đề nghị của tổ chức Đoàn được chia tách, các tổ chức Đoàn được sáp nhập gửi cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp.
Đề án chia tách hoặc sáp nhập tổ chức Đoàn có ý kiến nhất trí của cấp ủy (nếu có).
Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học v.v…
Đề án chia tách hoặc sáp nhập tổ chức Đoàn có ý kiến nhất trí của cấp ủy (nếu có).
- Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học v.v…
- Trường hợp chia tách để sáp nhập thành một tổ chức Đoàn mới thì thẩm quyền quyết định và thủ tục như thành lập tổ chức Đoàn mới.
d. Giải thể tổ chức Đoàn
Tình hình tư tưởng của cán bộ, đoàn viên, thanh niên:
Thẩm quyền: cấp bộ Đoàn nào quyết định thành lập thì cấp bộ Đoàn đó có thẩm quyền ra quyết định giải thể và báo cáo Đoàn cấp trên trực tiếp
- Trường hợp áp dụng: đối với các đơn vị đã giải thể về mặt chính quyền hoặc những chi đoàn không còn đủ số lượng đoàn viên theo quy định.
- Quy trình, thủ tục:
Tổ chức Đoàn phải giải thể có văn bản báo cáo cấp ủy đảng (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp ủy) về việc đề nghị giải thể.
Tổ chức Đoàn phải giải thể gửi văn bản đề nghị giải thể có ý kiến đồng ý của cấp ủy hoặc lãnh đạo đơn vị và các văn bản có liên quan đến nguyên nhân giải thể cho Đoàn cấp trên trực tiếp.
Đoàn cấp trên trực tiếp xem xét hồ sơ, làm việc với tổ chức Đoàn và cấp ủy đảng hoặc lãnh đạo đơn vị thống nhất chủ trương (có biên bản làm việc).
Đoàn cấp trên trực tiếp ban hành quyết định giải thể.
- Trong trường hợp đoàn cấp dưới không chủ động thực hiện quy trình giải thể tổ chức đoàn, đoàn cấp trên có quyền làm việc cấp uỷ cấp dưới (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ) để thống nhất chủ trương giải thể tổ chức đoàn
đ. Thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp, hạ cấp)
- Trường hợp áp dụng: khi tổ chức Đoàn có sự thay đổi về số lượng đoàn viên hoặc thay đổi về quy mô, cơ cấu tổ chức
- Thẩm quyền: Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định.
- Quy trình, thủ tục:
Tổ chức đoàn đề nghị thay đổi cấp bộ Đoàn gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị cho Đoàn cấp trên trực tiếp gồm:
Công văn đề nghị thay đổi cấp bộ Đoàn có ý kiến thống nhất của cấp ủy đơn vị (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp ủy).
Đề án thay đổi cấp bộ Đoàn.
Dự thảo phương hướng hoạt động của tổ chức Đoàn trong thời gian lâm thời sau khi thay đổi cấp bộ Đoàn.
Danh sách trích ngang ban chấp hành lâm thời dự kiến chỉ định.
ý lịch theo mẫu quy định (bản gốc có dán ảnh mới nhất và có xác nhận của cơ quan chủ quản) đối với các chức danh ủy viên ban thường vụ (nếu có), Bí thư, Phó Bí thư.
Tổ chức Đoàn có thẩm quyền tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; làm việc với tổ chức Đoàn, cấp ủy, lãnh đạo đơn vị để thống nhất (có biên bản làm việc).
Ban Thường vụ Đoàn có thẩm quyền ra quyết định thay đổi cấp bộ Đoàn; phối hợp tổ chức lễ trao quyết định.
Tổ chức Đoàn thay đổi cấp bộ Đoàn tiến hành các thủ tục đề nghị cấp đổi con dấu theo quy định.
Trong trường hợp đoàn cấp trên thấy cần thiết có chủ trương thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp, hạ cấp) thì chủ động làm việc cấp uỷ cấp dưới (hoặc lãnh đạo đơn vị nếu chưa có cấp uỷ) để thống nhất chủ trương thay đổi cấp bộ Đoàn.
e. Cách tính nhiệm kỳ của tổ chức Đoàn thành lập mới; chia tách, sáp nhập, hợp nhất; thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp, hạ cấp)
- Thành lập mới; sáp nhập, hợp nhất: nhiệm kỳ được tính từ thời điểm tiến hành đại hội, số thứ tự đại hội được tính là lần thứ nhất (trừ trường hợp sáp nhập tổ chức đoàn cấp thấp hơn trở thành một bộ phận của tổ chức đoàn cấp trên thì số thứ tự được tính theo nhiệm kỳ tổ chức đoàn cấp trên).
- Chia tách:
Các đơn vị không thay đổi tên gọi và cấp bộ đoàn thì nhiệm kỳ đại hội và số thứ tự đại hội được giữ nguyên, không thay đổi.
Các đơn vị thành lập với tên gọi mới và mô hình tổ chức bộ máy có sự thay đổi thì nhiệm kỳ được tính từ thời điểm tiến hành đại hội. Số thứ tự đại hội được tính là lần thứ nhất.
Các đơn vị thay đổi tên gọi nhưng mô hình tổ chức bộ máy không có sự thay đổi thì nhiệm kỳ đại hội và số thứ tự đại hội được giữ nguyên, không thay đổi.
Thay đổi cấp bộ Đoàn (nâng cấp, hạ cấp): số thứ tự đại hội được giữ nguyên.
5.2. Điều 6 (khoản 2). Tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện, đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở
a. Điều kiện xét công nhận tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện và đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở:
- Có từ 1.000 đoàn viên trở lên đối với đoàn tương đương cấp huyện và từ 500 đoàn viên trở lên đối với đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở.
- Là đơn vị có nhiệm vụ chính trị quan trọng, có mối liên hệ với nhiều ngành, nhiều đơn vị trong công tác và sinh hoạt hoặc hoạt động ở nhiều lĩnh vực, địa bàn, tính chất công việc độc lập.
- Có cán bộ đoàn chuyên trách.
- Có văn phòng làm việc và nguồn kinh phí hoạt động ổn định.
- Được cấp ủy, chính quyền cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp xác nhận và đề nghị công nhận là tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện hoặc đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện, đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở:
- Đoàn tương đương cấp huyện trực thuộc đoàn cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy và con dấu như đoàn cấp huyện.
- Đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở (gọi tắt là đoàn cấp trên cơ sở) có nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, con dấu, nhiệm kỳ như đoàn cấp huyện và trực thuộc sự quản lý, chỉ đạo của đoàn cấp huyện hoặc đoàn tương đương cấp huyện.
c. Thẩm quyền quyết định công nhận tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện và đoàn cấp trên cơ sở:
- Ban thường vụ đoàn cấp tỉnh căn cứ đề nghị của ban thường vụ đoàn cấp huyện và tương đương, căn cứ các điều kiện đã quy định (tại mục 5.2, Điều 6, Khoản 2, điểm a của Hướng dẫn này) để xét ra quyết định công nhận tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện và đoàn cấp trên cơ sở; đồng thời có trách nhiệm báo cáo Ban Bí thư Trung ương Đoàn.
- Tổ chức bộ máy của đoàn tương đương cấp huyện, đoàn cấp trên cơ sở do đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy cùng cấp quyết định.
- Nếu các tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện, đoàn cấp trên cơ sở có sự thay đổi không còn đủ các điều kiện quy định thì ban thường vụ đoàn cấp tỉnh xem xét, quyết định lại cho phù hợp và báo cáo về Trung ương Đoàn.
6. Điều 7. Về đại hội đại biểu và hội nghị đại biểu
6.1. Điều 7 (khoản 2). Về đại biểu đại hội
a. Số lượng đại biểu
Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội xem xét quyết định số lượng đại biểu phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị
b. Thành phần đại biểu
- Ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (kể cả kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể). Ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội ở đơn vị nào là đại biểu chính thức của đoàn đại biểu đơn vị đó.
- Đại biểu do đại hội, hội nghị đại biểu cấp dưới bầu lên theo phân bổ số lượng của ban chấp hành cấp triệu tập đại hội. Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội phân bổ số lượng đại biểu đại hội theo những căn cứ chủ yếu sau:
- Số lượng đoàn viên.
- Số lượng tổ chức trực thuộc cấp đó.
- Tính đặc thù, những đặc điểm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
- Đại biểu chỉ định: Chỉ chỉ định những trường hợp cần thiết và phải bảo đảm tiêu chuẩn đại biểu. Không chỉ định những người đã bầu cử ở cấp dưới không trúng cử chính thức hoặc dự khuyết làm đại biểu của đại hội. Đại biểu được chỉ định không quá 5% số lượng đại biểu đại hội. Đại biểu chỉ định là thành viên của các đoàn đại biểu nơi đại biểu đó công tác.
- Khi đại biểu chính thức (trừ ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội) không đến đại hội được thì đại biểu dự khuyết thay, việc lấy đại biểu dự khuyết theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp. Trường hợp đã thay thế hết số đại biểu dự khuyết thì ban chấp hành cấp triệu tập đại hội xem xét, quyết định chỉ định bổ sung theo đề nghị của ban thường vụ đoàn cấp dưới.
6.2. Điều 7 (khoản 5). Về hội nghị đại biểu
a. Số lượng đại biểu: Không nhiều hơn số lượng đại biểu của đại hội nhiệm kỳ. Việc phân bổ số lượng đại biểu của hội nghị đại biểu như căn cứ phân bổ số lượng đại biểu đại hội đoàn.
b. Thành phần đại biểu:
- Ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên mà chưa hết thời hạn áp dụng kỷ luật (kể cả kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể).
- Các đại biểu do ban chấp hành cấp dưới cử lên gồm:
- Cán bộ chủ chốt của ban chấp hành cấp dưới.
- Một số cán bộ đoàn chuyên trách, không chuyên trách.
- Đoàn viên tiêu biểu.
- Danh sách đại biểu dự hội nghị đại biểu cấp trên do ban chấp hành cấp dưới thảo luận, thống nhất đề nghị; ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị quyết định chuẩn y và triệu tập.
6.3. Điều 7.
Trong trường hợp đặc biệt, điều kiện bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, địa bàn bị cô lập, yêu cầu giãn cách, cách ly…), tính chất đặc thù (đoàn viên công tác, học tập phân tán ở các địa phương rộng, công việc không thể rời vị trí công tác, tính chất biệt lập thời gian dài…), có thể được tổ chức đại hội chi đoàn, chi đoàn cơ sở bằng hình thức trực tuyến.
- Nội dung: Đại hội thực hiện đủ 04 nội dung gồm: (1) Tổng kết việc thực hiện nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ qua và xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ mới. (2) Thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện Đại hội Đoàn toàn quốc và dự thảo văn kiện Đại hội Đoàn cấp trên trực tiếp. (3) Bầu Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới. (4) Bầu đoàn đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên.
- Quy trình tổ chức đại hội trực tuyến:
- Báo cáo xin chủ trương: Ban Thường vụ (hoặc Ban Chấp hành tại nơi không có Ban Thường vụ; Bí thư, Phó Bí thư tại nơi không có Ban Chấp hành) cấp tổ chức đại hội báo cáo, xin ý kiến cấp ủy và Đoàn cấp huyện và tương đương chủ trương về tổ chức đại hội theo hình thức trực tuyến.
- Công tác chuẩn bị: Sau khi được sự đồng ý của cấp ủy cùng cấp và đoàn cấp trên về chủ trương tổ chức đại hội theo hình thức trực tuyến. Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội (Bí thư, Phó Bí thư nơi không có Ban Chấp hành) chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết tiến hành tổ chức đại hội.
- Tổ chức đại hội trực tuyến
- Đối với tổng kết nghị quyết đại hội nhiệm kỳ qua và thảo luận góp ý văn kiện đại hội đoàn cấp trên: Đại biểu tại các điểm cầu thảo luận, biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc giơ thẻ đại biểu.
- Đối với bầu Ban Chấp hành khóa mới, bầu đoàn đại biểu dự đại hội đoàn cấp trên (nếu có): Đại hội bầu cử theo Phiếu điện tử thông qua phần mềm, ứng dụng bầu cử. Việc sử dụng phần mềm, ứng dụng phải đảm bảo đúng quy định bầu cử, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin và được cấp uỷ, đoàn cấp trên trực tiếp và đoàn cấp huyện quản lý kiểm duyệt, quyết định
- Yêu cầu chung trong công tác bầu cử: Chủ tịch (Đoàn Chủ tịch) đại hội thực hiện việc quan sát, tiếp nhận thông tin, chốt kết quả biểu quyết đề án, danh sách bầu cử của các đại biểu lần lượt tại các điểm cầu để Thư ký đại hội ghi chép biên bản. Hình ảnh tại các điểm cầu phải được đăng tải, phát trực tiếp tại các điểm cầu trung tâm; trường hợp quá nhiều điểm cầu, không hiển thị hết một lần thì chạy lần lượt đủ các điểm cầu.
- Về số lượng điểm cầu: Hạn chế việc thành lập quá nhiều điểm cầu; đảm bảo số lượng đại biểu hợp lý ở mỗi điểm cầu theo quy định.
7. Điều 8: Công tác bầu cử của Đoàn
7.1. Khi chốt danh sách bầu ban chấp hành, ban thường vụ Đoàn các cấp phải có số dư.
7.2. Việc bỏ phiếu kín áp dụng trong các trường hợp
- Bầu ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, bí thư thứ nhất và các bí thư ban chấp hành Trung ương Đoàn.
- Bầu đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp trên (kể cả đại biểu dự khuyết).
- Bầu ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm
7.3. Bầu cử tại hội nghị ban chấp hành, hội nghị ủy ban kiểm tra
- Bí thư hoặc phó bí thư đoàn khóa cũ có trách nhiệm triệu tập phiên họp thứ nhất của ban chấp hành khóa mới và chủ trì để bầu chủ tọa hội nghị. Trong trường hợp cần thiết, đoàn cấp trên và cấp ủy cùng cấp thống nhất chỉ định một ủy viên ban chấp hành khóa mới làm triệu tập viên để bầu chủ tọa hội nghị.
- Hội nghị ban chấp hành bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Hội nghị ủy ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm
- Ban chấp hành có quyền quyết định số lượng ủy viên ban thường vụ, phó bí thư (các bí thư đối với Trung ương Đoàn), ủy viên ủy ban kiểm tra, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Số lượng ủy viên ban thường vụ không quá một phần ba (1/3) số lượng ủy viên ban chấp hành. Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra không nhiều hơn số lượng ủy viên ban thường vụ.
7.4. Việc bầu trực tiếp bí thư tại đại hội Đoàn
- Đại hội chi đoàn và đại hội đoàn các cấp được trực tiếp bầu bí thư khi được sự thống nhất của đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy đảng cùng cấp
- Tiến hành bầu theo một trong các cách sau đây:
- Cách 1: Đại hội bầu ra ban chấp hành, sau đó bầu bí thư trong số các ủy viên ban chấp hành. Người trúng cử chức danh bí thư đương nhiên là ủy viên ban thường vụ (nếu có ban thường vụ).
- Cách 2: Đại hội bầu bí thư, sau đó bầu số ủy viên ban chấp hành còn lại. Người trúng cử chức danh bí thư đương nhiên là ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ (nếu có ban thường vụ).
7.5. Phiếu bầu
a. Là phiếu do đại hội hoặc hội nghị phát hành, được in hoặc viết tay sẵn danh sách bầu cử do đại hội hoặc hội nghị đã thông qua theo vần chữ cái A,B,C... Nếu số lượng người trong danh sách bầu cử bằng với số lượng người được bầu thì phải sử dụng phiếu bầu có cột "đồng ý" và "không đồng ý".
b. Nếu trong danh sách bầu cử có nhiều người trùng cả họ và tên thì được phép chú thích chức danh hoặc tên cơ quan công tác, đơn vị học tập hoặc cư trú của những người đó tại thời điểm tiến hành bầu cử.
c. Phiếu bầu không hợp lệ là:
- Phiếu không do đại hội hoặc hội nghị phát hành.
- Phiếu bầu thừa so với số lượng đã được đại hội, hội nghị quyết định.
- Phiếu không bầu ai hoặc không rõ để ai, gạch ai.
- Phiếu viết tên người ngoài danh sách bầu cử được đại hội, hội nghị thông
- Phiếu có ký hiệu riêng.
- Phiếu không ghi (hoặc không đánh dấu) đồng ý hay không đồng ý, hoặc phiếu đánh dấu vào cả hai cột “Đồng ý” và “Không đồng ý” đối với phiếu bầu có cột “Đồng ý” và “Không đồng ý”.
d. Phiếu bầu thiếu so với số lượng đã được đại hội, hội nghị quyết định vẫn là phiếu hợp lệ.
7.6. Về điều kiện trúng cử
- Kết quả bầu cử được tính là số phiếu bầu đồng ý hợp lệ trên tổng số phiếu phát ra tại đại hội, hội nghị.
- Người trúng cử là người có số phiếu đồng ý hợp lệ đạt trên một phần hai tổng số phiếu phát ra tại đại hội, hội nghị.
- Nhân sự không trúng cử ban chấp hành tại Đại hội cấp dưới thì không được giới thiệu vào danh sách nhân sự để bầu vào ban chấp hành đoàn cấp trên.
7.7. Những trường hợp khác
- Trường hợp bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng đã quyết định bầu, thì việc có tiếp tục bầu nữa hay không do đại hội, hội nghị quyết định.
- Nếu đại hội, hội nghị tiến hành bầu lần thứ 2 mà vẫn thiếu số lượng định bầu thì không tiến hành bầu tiếp nữa. Nếu là bầu các chức danh chủ chốt của Đoàn thì báo cáo với cấp ủy và đoàn cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu là bầu đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp trên thì báo cáo để ban chấp hành cấp triệu tập đại hội quyết định.
- Bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đoàn cấp trên phải bầu đại biểu dự khuyết. Không lấy những người không được quá nửa số phiếu bầu trong danh sách bầu đại biểu chính thức làm đại biểu dự khuyết.
- Việc bầu đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên theo nguyên tắc: bầu đại biểu chính thức trước, bầu đại biểu dự khuyết sau. Danh sách bầu đại biểu chính thức có thể có số dư hoặc không. Trong trường hợp danh sách bầu đại biểu chính thức có số dư, sau khi kiểm phiếu, ngoài những đại biểu trúng cử đại biểu chính thức, các đại biểu còn lại trong danh sách bầu cử nếu có số phiếu đạt trên 50% tổng số phiếu bầu thì Đại hội có thể xem xét biểu quyết chọn làm đại biểu dự khuyết theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp. Trường hợp đã lấy hết số đại biểu đủ điều kiện làm đại biểu dự khuyết mà vẫn thiếu số lượng so với số lượng được phân bổ thì đại hội tiến hành bầu bổ sung đại biểu dự khuyết cho đủ số lượng.
8. Điều 9. Ban chấp hành Đoàn các cấp
8.1. Điều 9 (khoản 2). Về xây dựng ban chấp hành khóa mới
a. Xây dựng ban chấp hành bảo đảm 5 yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo tiêu chuẩn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quy định.
- Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
- Đảm bảo tính thiết thực.
- Đảm bảo tính kế thừa.
- Đảm bảo độ tuổi bình quân.
b. Cơ cấu ban chấp hành: Cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm, chủ chốt các cấp; đoàn viên tiêu biểu có điều kiện và khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Coi trọng cán bộ trưởng thành từ phong trào thanh niên. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ, thành phần dân tộc, cán bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội,...
- Trong dự kiến cơ cấu ban chấp hành cần dự kiến cả nhiệm vụ sẽ được phân công sau đại hội.
- Đồng chí bí thư, phó bí thư đoàn điều hành và ký các văn bản theo thẩm quyền ngay sau khi công bố kết quả bầu cử Đại hội. Riêng kiện toàn bổ sung tại hội nghị thì chỉ khi có quyết định chuẩn y của ban chấp hành đoàn cấp trên đồng chí bí thư, phó bí thư mới được ký các văn bản theo thẩm quyền.
- Điều 9 (khoản 3, Khoản 4). Cho rút tên, xóa tên, thôi giữ chức vụ và bổ sung ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, bí thư ban chấp hành Đoàn các cấp. Việc này áp dụng với cả ủy viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra các cấp.
- Việc rút tên, xóa tên, thôi giữ chức vụ
- Ủy viên ban chấp hành chuyển khỏi công tác Đoàn thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành Đoàn các cấp tại thời điểm quyết định chuyển công tác có hiệu lực.
- Đối với ủy viên ban chấp hành chuyển công tác trong hệ thống Đoàn:
- Trường hợp ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp dưới (không là ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp trên) khi chuyển công tác lên cơ quan chuyên trách Đoàn cấp trên thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành Đoàn cấp dưới.
- Trường hợp ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp dưới đồng thời là ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp trên nếu chuyển công tác lên cơ quan chuyên trách Đoàn cấp trên thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành Đoàn cấp dưới; việc tham gia hay không tham gia ban chấp hành đoàn cấp trên do ban chấp hành Đoàn cấp trên quyết định.
- Trường hợp ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp trên (không là ủy viên ban chấp hành Đoàn cấp dưới) chuyển công tác xuống Đoàn cấp dưới thì việc có giữ ban chấp hành Đoàn cấp trên không do ban chấp hành đoàn cấp trên quyết định.
- Trường hợp ủy viên ban chấp hành chuyển sang tổ chức đoàn ngang cấp thì do ban chấp hành đoàn cấp trên quyết định.
- Đối với các chức danh bí thư, phó bí thư đoàn các cấp trước khi thôi tham gia ban chấp hành phải báo cáo cấp ủy đảng (ở nơi có cấp ủy đảng) và đoàn cấp trên trực tiếp.
- Nếu rút tên hoặc xóa tên trong ban chấp hành thì không còn là ủy viên ban thường vụ và không còn giữ chức vụ bí thư, phó bí thư (nếu có). Nếu chỉ rút tên trong ban thường vụ thì không còn giữ chức vụ bí thư, phó bí thư (nếu có) nhưng vẫn còn là ủy viên ban chấp hành. Nếu chỉ thôi giữ chức vụ bí thư, phó bí thư thì vẫn còn là ủy viên ban thường vụ.
b. Việc bổ sung, kiện toàn
- Chỉ bổ sung ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư khi khuyết các chức danh đó. Sau khi bầu bổ sung thì gửi văn bản đề nghị, biên bản bầu cử, biên bản họp ban chấp hành và lý lịch trích ngang của người được bầu lên đoàn cấp trên xét quyết định công nhận trong thời hạn không quá 15 ngày.
- Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày Đoàn cấp dưới gửi hồ sơ đề nghị chuẩn y ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư, bí thư (hồ sơ đảm bảo theo quy định), ban chấp hành Đoàn cấp trên phải có quyết định chuẩn y (hoặc văn bản không chuẩn y).
- Bổ sung ủy viên ban chấp hành từ cấp tỉnh trở xuống: số lượng bổ sung trong cả nhiệm kỳ không quá số lượng ủy viên ban chấp hành do đại hội quyết định. Việc bổ sung ủy viên ban chấp hành vượt quá phạm vi số lượng ủy viên ban chấp hành do đại hội quyết định thì phải tổ chức hội nghị đại biểu để bầu cử.
- Bổ sung ủy viên ban thường vụ: ban chấp hành bầu bổ sung ủy viên ban thường vụ trong số các ủy viên ban chấp hành.
- Kiện toàn bí thư, bổ sung phó bí thư: ban chấp hành bầu bí thư, phó bí thư trong số các ủy viên ban thường vụ hoặc ủy viên ban chấp hành (nếu không có ban thường vụ). Trước khi tiến hành bầu phải được sự thống nhất của cấp ủy cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp.
- Bổ sung người chưa là ủy viên ban chấp hành vào ban thường vụ, phó bí thư, bí thư của cấp đó: ban chấp hành tiến hành bầu bổ sung người đó vào ban chấp hành sau đó bầu vào ban thường vụ, bầu bí thư, phó bí thư.
- Trong cùng một cuộc họp, người vừa được bầu bổ sung vào ban chấp hành chưa có quyền bầu cử tại cuộc họp đó.
- Trường hợp cần thiết, đoàn cấp trên trực tiếp có quyền:
- Chỉ định người vào ban chấp hành, ban thường vụ và giữ các chức danh theo đề nghị của ban chấp hành đoàn cấp dưới (nếu cấp ủy cùng cấp thống nhất).
- Chỉ định tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành cấp dưới nhưng phải đảm bảo số lượng ủy viên ban chấp hành cấp đó không vượt quá 15% số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định.
- Đối với cán bộ biệt phái hoặc cử đi đào tạo thực tế ở cơ sở, đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định tham gia ban chấp hành, ban thường vụ và giữ các chức danh trong ban chấp hành đoàn nơi đến. Trong trường hợp đó, số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư đoàn nơi tiếp nhận cán bộ được phép cao hơn quy định tại mục 4, Điều 5, khoản 2 của Hướng dẫn này. Cơ cấu chỉ định này không được kiện toàn, bổ sung sau khi người giữ chức vụ kết thúc thời gian công tác.
- Nếu việc chỉ định làm cho số lượng ủy viên ban thường vụ vượt quá một phần ba số lượng ủy viên ban chấp hành thì đoàn nơi tiếp nhận cán bộ được phép tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành để đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Điều lệ Đoàn nhưng số ủy viên ban chấp hành chỉ định thêm không quá 15% số lượng đã được đại hội quyết định.
- Cán bộ kết thúc thời gian công tác ở cơ sở thì thôi tham gia ban chấp hành tại thời điểm có quyết định của cấp ra quyết định chỉ định.
8.3. Điều 9 (khoản 7). Chế độ sinh hoạt, tham gia hoạt động với cấp cơ sở của ủy viên ban chấp hành Đoàn các cấp
a. Đối với ủy viên ban chấp hành các cấp đang trong độ tuổi đoàn viên phải tham gia sinh hoạt theo đúng nhiệm vụ của người đoàn viên.
b. Đối với ủy viên ban chấp hành không trong độ tuổi đoàn viên:
- Ủy viên ban chấp hành cấp nào thực hiện nhiệm vụ và chế độ sinh hoạt, hoạt động theo quy chế hoạt động của ban chấp hành cấp đó.
- Nếu một đồng chí tham gia ủy viên ban chấp hành của nhiều cấp thì thực hiện theo chế độ ủy viên ban chấp hành cao nhất mà đồng chí đó tham
c. Chế độ sinh hoạt, hoạt động với cấp cơ sở được kiểm điểm trong báo cáo kiểm điểm hàng năm của ủy viên ban chấp hành các cấp của Đoàn và là một trong các tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ủy viên ban chấp hành.
9. Điều 10 (Khoản 2).
Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên trách cấp huyện và cấp tỉnh và tương đương. Thực hiện theo các quy định của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn của Ban Bí thư Trung ương Đoàn.
10. Điều 16 (Khoản 3).
Về quyết định kéo dài, rút ngắn nhiệm kỳ đại hội Đoàn cấp huyện và cấp cơ sở
- Ban thường vụ Đoàn cấp tỉnh được quyết định kéo dài, rút ngắn nhiệm kỳ đại hội đoàn cấp huyện và cấp cơ sở để phù hợp với nhiệm kỳ chung nhưng không quá nửa nhiệm kỳ của cấp đó.
- Đối với tổ chức đoàn mới thành lập: Ban thường vụ (ở nơi không có ban thường vụ thì ban chấp hành) đoàn cấp trên trực tiếp có quyền quyết định điều chỉnh thời gian nhiệm kỳ đại hội lần thứ nhất để phù hợp với thời gian nhiệm kỳ đại hội đoàn cấp trên sau khi thống nhất với cấp ủy cùng cấp (trừ những nơi không có tổ chức Đảng).
11. Điều 17.
11.1. Điều 17 (khoản 3).
a. Chi đoàn là tổ chức tế bào của Đoàn, là hạt nhân nòng cốt đoàn kết, tập hợp thanh thiếu nhi.
- Chi đoàn sinh hoạt định kỳ 01 tháng 01 lần.
- Chi đoàn trên địa bàn dân cư ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, ở các đơn vị mà đoàn viên phân tán trên địa bàn rộng hoặc thường xuyên đi công tác khỏi địa bàn, cơ quan được đoàn cấp trên xác nhận thì 03 tháng sinh hoạt ít nhất 01 lần.
b. Trong trường hợp đặc biệt, điều kiện bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, địa bàn bị cô lập, yêu cầu giãn cách, cách ly…), tính chất đặc thù (đoàn viên công tác, học tập phân tán ở các địa phương rộng, công việc không thể rời vị trí công tác, tính chất biệt lập thời gian dài…), có thể sinh hoạt chi đoàn, chi đoàn cơ sở định kỳ bằng hình thức trực tuyến.
- Nguyên tắc: Việc sinh hoạt trực tuyến thực hiện nghiêm túc, chất lượng, các bước thực hiện như sinh hoạt trực tiếp, đảm bảo theo nguyên tắc của Điều lệ Đoàn; phải được sự đồng ý của cấp uỷ cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp để đảm bảo điều kiện, hình thức, nội dung trực tuyến. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn không còn phải sinh hoạt trực tuyến thì phải sinh hoạt trực tiếp, không lạm dụng hình thức sinh hoạt trực tuyến. Đối với trường hợp có tính chất đặc thù được áp dụng không quá 3 lần trong một năm.
- Nội dung không thực hiện trong sinh hoạt trực tuyến: các nội dung cần bỏ phiếu kín; đánh giá xếp loại tổ chức đoàn, đoàn viên; công tác cán bộ, xét kết nạp đoàn viên, xoá tên đoàn viên; công tác kiểm tra giám sát, kỷ luật đoàn; các nội dung theo quy định mật.
- Cách thức tổ chức sinh hoạt: Tổ chức sinh hoạt trực tiếp kết hợp trực tuyến, đối với đoàn viên không thể tập trung thì dự trực tuyến. Trường hợp tất cả đoàn viên không thể tập trung thì sinh hoạt trực tuyến toàn bộ đoàn viên.
c. Các loại hình chi đoàn có tính chất đặc thù
- Chi đoàn được thành lập trong các đội hình thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội hình lao động trẻ, các đơn vị, tổ, đội, nhóm công tác, hợp tác xã v.v… có thời gian từ 6 tháng trở lên có thể trực thuộc đoàn cấp trên trực tiếp nơi lập ra chi đoàn đó hoặc trực thuộc đoàn cơ sở nơi các chi đoàn đó hoạt động.
- Trong các khu tập thể, khu nhà trọ của công nhân, khu công nghiệp, khu chế xuất, các nhà máy, xí nghiệp v.v… chưa có tổ chức Đoàn thì đoàn xã, phường, thị trấn nơi đó tiến hành thành lập các chi đoàn trực thuộc. Các chi đoàn này sẽ là hạt nhân để tiến tới thành lập tổ chức Đoàn trong các doanh nghiệp.
- Việc thành lập chi đoàn ở những nơi đào tạo theo tín chỉ do ban chấp hành đoàn trường căn cứ điều kiện cụ thể quyết định cho phù hợp trên cơ sở Hướng dẫn của Ban Bí thư Trung ương Đoàn.
- Đối với những đơn vị có liên kết đào tạo, đoàn viên sinh hoạt và chịu sự quản lý của chi đoàn, đoàn trường nơi đoàn viên học tập.
d. Chi đoàn tạm thời
- Trong các đội hình thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội hình lao động trẻ, các đơn vị, tổ, đội, nhóm công tác v.v… có thời gian từ 01 tháng đến dưới 06 tháng và có từ 03 đoàn viên trở lên chuyển đến sinh hoạt và lao động, công tác ở cùng một địa bàn thì đoàn cấp trên trực tiếp nơi lập ra các đội hình trên có thể ra quyết định thành lập chi đoàn sinh hoạt tạm thời, chỉ định ban chấp hành lâm thời, bí thư của chi đoàn đó và bàn giao cho nơi nhận.
- Chi đoàn tạm thời có nhiệm vụ tổ chức hoạt động thực hiện nghị quyết của đoàn cấp trên nơi đang sinh hoạt, lao động, công tác, quản lý đoàn viên, thu nộp đoàn phí và giữ mối liên hệ với cấp bộ đoàn nơi thành lập. - Đoàn viên trong chi đoàn tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như đoàn viên chuyển sinh hoạt tạm thời.
e. Ban thường vụ đoàn cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn về tổ chức, hoạt động và sinh hoạt chi đoàn; tổ chức nghiên cứu, xây dựng mô hình để phát triển các loại hình chi đoàn có tính chất đặc thù; hướng dẫn hoạt động cho chi đoàn tạm thời phù hợp điều kiện, đặc điểm của địa phương và đảm bảo đúng nguyên tắc của Điều lệ Đoàn.
f. Phân đoàn
- Phân đoàn là đơn vị thành lập trên cơ sở các đoàn viên sinh hoạt trong cùng một chi đoàn có điều kiện công tác, lao động và học tập tương đối đặc thù, hoặc có khoảng cách về địa lý, khó khăn trong việc tham gia sinh hoạt, hoạt động chung của chi đoàn mà không có điều kiện tách ra thành một chi đoàn độc lập.
- Nhiệm vụ của phân đoàn: là đơn vị đoàn kết, tập hợp đoàn viên thanh niên, tổ chức cho đoàn viên tham gia sinh hoạt và các hoạt động của Đoàn theo nghị quyết của chi đoàn; đánh giá, xếp loại đoàn viên hàng năm và báo cáo kết quả với ban chấp hành chi đoàn để tiến hành quy trình nhận xét, đánh giá đoàn viên của chi đoàn; được đề nghị ban chấp hành chi đoàn xem xét giới thiệu thanh niên để đoàn cơ sở xét kết nạp vào Đoàn; được thực hiện các nhiệm vụ do ban chấp hành chi đoàn trực tiếp ủy quyền.
- Quy trình, thủ tục thành lập phân đoàn: căn cứ vào điều kiện học tập, lao động, công tác, ban chấp hành chi đoàn thảo luận, thống nhất thành lập phân đoàn và phân công đoàn viên làm phân đoàn trưởng.
- Chế độ sinh hoạt, hoạt động của phân đoàn do ban chấp hành chi đoàn quy định nhưng phải đảm bảo các quy định của Điều lệ Đoàn.
11.2. Điều 17 (khoản 4, 5).
a. Đoàn cơ sở là cấp trên trực tiếp của chi đoàn. Đơn vị có từ 02 chi đoàn trở lên và có ít nhất 30 đoàn viên thì thành lập đoàn cơ sở.
- Đối với xã, phường, thị trấn có từ 02 chi đoàn trở lên nhưng không đủ 30 đoàn viên vẫn thành lập đoàn cơ sở.
- Ở những đơn vị đặc thù, đoàn cơ sở có thể đề nghị thành lập đoàn bộ phận (đối với những đơn vị có cấp ủy tương ứng về cấp) và đề nghị đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. Đoàn bộ phận có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghị quyết của đoàn cơ sở. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và nhiệm kỳ của đoàn bộ phận áp dụng như đoàn cơ sở.
b. Những chi đoàn có tính chất đặc thù về nhiệm vụ chính trị, về địa giới hành chính hoặc đối tượng, được sự thống nhất của cấp ủy đảng cùng cấp (nếu có) thì thành lập chi đoàn cơ sở và do ban thường vụ đoàn cấp huyện, cấp tỉnh hoặc tương đương quyết định.
Chi đoàn cơ sở được sử dụng con dấu theo quy định và có nhiệm vụ, quyền hạn như đoàn cơ sở.
11.3. Điều 17 (khoản 6).
a. Trong một địa bàn, lĩnh vực hoạt động có nhiều chi đoàn, có nhu cầu liên kết phối hợp thì có thể hình thành liên chi đoàn. Liên chi đoàn có thể trực thuộc trực tiếp đoàn cấp huyện, đoàn cơ sở hoặc đoàn bộ phận tùy vào thực tiễn hoạt động của từng đơn vị.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của liên chi đoàn:
- Hướng dẫn kiểm tra các chi đoàn trong việc thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của ban chấp hành đoàn cấp trên.
- Xét và đề xuất với ban chấp hành đoàn cấp trên trực tiếp những đề nghị của chi đoàn về công tác tổ chức, khen thưởng, kỷ luật đoàn viên và cán bộ đoàn.
c. Nhiệm kỳ của liên chi đoàn là 5 năm 2 lần.
Ban chấp hành liên chi đoàn có số lượng từ 03 đến 11 ủy viên và không nhiều hơn số lượng ủy viên ban chấp hành đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp liên chi đoàn có từ 09 ủy viên ban chấp hành trở lên có thể bầu ban thường vụ gồm: bí thư, 01 phó bí thư và 01 ủy viên ban thường vụ.
11.4. Điều 17 (khoản 7).
a. Trường hợp đơn vị chủ quản cấp trên của doanh nghiệp không có tổ chức Đoàn thì chi đoàn, đoàn cơ sở sẽ trực thuộc huyện đoàn, tỉnh đoàn. Nếu đơn vị chủ quản cấp trên có tổ chức Đoàn khối, đoàn ngành thì chi đoàn, đoàn cơ sở sẽ trực thuộc đoàn khối, đoàn ngành.
b. Trường hợp có từ 03 đoàn viên trở lên đang làm việc trong cùng doanh nghiệp ngoài nhà nước nơi chưa có tổ chức Đoàn, song các đoàn viên này hiện đang cư trú trên cùng một địa bàn thì đoàn cơ sở nơi cư trú hoặc đoàn cấp huyện có thể ra quyết định thành lập chi đoàn. Những đoàn viên này có trách nhiệm làm nòng cốt để tiến tới thành lập tổ chức cơ sở đoàn trong doanh nghiệp ngoài nhà nước nơi đang làm việc.
c. Ban thường vụ đoàn cấp tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn thành lập tổ chức Đoàn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn đảm bảo đúng Điều lệ Đoàn. Đoàn cấp trên trích tỷ lệ đoàn phí cho các liên chi đoàn hoạt động trong tỷ lệ đoàn phí được trích của cấp mình.
Xem chi tiết
Xem thêm ở văn bản kàm theo.